ĐỀ CƯƠNG CHI TIẾT HỌC PHẦN1.
Thông tin chung Tên học phần:
THỰC TẬP TÀI NGUYÊN ĐA DẠNG SINH HỌCTên tiếng Anh: Fieldwork on Biodiversity Resources
Mã học phần: SHH104
Thuộc khối kiến thức:
Cơ sở-
Bộ môn –Khoa phụ trách: Sinh thái và Sinh học Tiến hóa, Khoa Sinh học
Giảngviên phụ trách: Tập thể Giảng viên Bộ môn Sinh thái và Sinh học Tiến hoá
Địa chỉ: PTN Sinh Thái, Thực vật, Động vật
Giảng viên tham gia giảng dạy: Lê Công Mẫn, Hoàng Đức Huy, Lưu Thị Thanh Nhàn và Tập
thể Giảng viên BM Sinh thái và Tiến hoá
Số tín chỉ: 2
Số tiết lý thuyết: 5o Số tiết thực hành, thực tập: 45o Số tiết bài tập trên lớp: 0o Số tiết thảo luận:oSố tiết làm việc nhóm:5o Số tiết tự học: 5Học phần:
o Bắt buộc: cho chuyên ngành: Sinh học
o Tự chọn: cho chuyên ngành: CNSH
- Điều kiện đăng ký học phần:
oHọc phần tiên quyết (các học phần sinh viên phải đăng ký học trước và thi đạt): Tiến hoá và Đa dạng Sinh học
Học phần học trước (các học phần sinh viên phải đăng ký học trước):
o Học phần song hành (sinh viên phải đăng ký học trong cùng học kỳ): Thực vật học, Động vật học, Sinh thái học
Các yêu cầu về kiến thức, kỹ năng của sinh viên (nếu có): Sinh viên cần có kiến thức cơ bản về tài nguyên sinh vật đã được trang bị trong các môn học có liên quan.
2. Mục tiêu của học phầnSau khi hoàn thành môn học, sinh viên có thể:
Kiến thức ·
Hiểu được tại sao Tài nguyên Đa dạng Sinh học lại quan trọng.Cách viết bài báo cáo thực tập.
Kỹ năng Phán đoán, nhận xét và giải quyết một vấn đề ngoài thực địa.
Chuẩn bị một chuyến đi thực địa, cách di chuyển, tổ chức ngoài thực địa.
Khả năng quan sát, thu thập và lưu trữ, phân tích và giải thích thông tin.
Biết sử dụng các dụng cụ thực địa và những kỹ thuật liên quan: dụng cụ thu mẫu, bản đồ, máy định vị, máy chụp hình….
Làm việc đội nhóm, học cách đặt câu hỏi và đánh giá ý kiến.
Sửa chữa, đánh giá thông tin, viết báo cáo và thuyết trình.
3. Tóm tắt nội dung học phầnHọc phần tập trung vào việc phát triển những kiến thức và kỹ năng thực địa tổng quát cho sinh viên chuyên ngành Sinh học về Tài nguyên Đa dạng sinh học của Việt Nam. Sau khi hoàn thành tốt khóa học, sinh viên có khả năng định hướng được những nghiên cứu khoa học của mình trong tương lai. Mặt khác, khóa học cũng giúp sinh viên hiểu rõ hơn những lý thuyết đã được đề cập trong các môn học, những thay đổi cần chú ý và cách vận dụng linh hoạt lý thuyết ngoài thực tế.
4. Nội dung chi tiết học phầnA.
Lý Thuyết:
1. Tại sao Tài nguyên Đa dạng sinh học lại quan trọng?
2. Các giá trị Chủ quan: Viễn cảnh và Cấp độ
3. Giá trị Tài nguyên Đa dạng sinh học Giá trị vốn có/thực chất
Giá trị phương tiện/thiết thực/bên ngoài
4. Phân hạng các Giá trị
- Giá trị sử dụng trực tiếp: Hàng hoá
- Những giá trị Sử dụng gián tiếp: Dịch vụ
5. Các quá trình toàn cầu: Điều hòa khí quyển
6. Bảo tồn đất và nước: Vòng luân chuyển dinh dưỡng
7. Thụ phấn và Phát tán hạt
8. Nguồn thông tin hay gây cảm hứng:
Bắt chước sinh học, Sinh học ứng dụng, Mô hình Y học, Giáo dục và nghiên cứu khoa học
9. Giá trị tinh thần và văn hoá
10. Giá trị thẩm mỹ
11. Giá trị sinh thái: Liệu đa dạng có làm cho các quần xã trở nên đàn hồi hay không?
12. Giá trị không sử dụng hay thụ động
B.
Thực địa:
· Sau khi kết thúc các buổi học lý thuyết và trước khi đi thực địa, mỗi nhóm sẽ được giao một đề tài chuẩn bị trước.
· Chuyến đi thực địa kéo dài 4 ngày.
· Các nhóm sẽ được thông báo chuẩn bị dụng cụ, sách vở trước ngày đi 1 tuần.
· Giờ làm việc:
ü Ngoài thực địa: 8g-11g và 13g-16g mỗi ngày.
ü Các nhóm thuyết trình đề tài: 19g30-22g mỗi ngày.
· Giảng viên có thể chỉ thêm cho sinh viên các kỹ năng hoặc tiến hành phân tích mẫu ngay vào buổi tối.
· Viết báo cáo, thuyết trình: Sinh viên có một tháng để viết tất cả các báo cáo.
4. Phương pháp dạy và họcHình thức· Làm việc nhóm: giảng viên sắp xếp nhóm phù hợp. Mỗi nhóm có khoảng 4 đến 5 sinh viên.
· Sinh viên được cử sẽ phải chịu trách nhiệm liên hệ với giáo viên, sắp xếp công việc cho các sinh viên khác sao cho phù hợp, quản lý việc viết báo cáo, thuyết trình các đề tài, đánh giá điểm thành viên.
· Lập kế hoạch phân công trước khi đi thực địa và lập đề cương báo cáo sau khi đi thực
địa về. Nộp cho giảng viên phụ trách.
· Giảng viên phụ trách phải nắm được danh sách các nhóm làm việc, công việc đã được phân
công của từng người, lịch làm việc của nhóm để tiện theo dõi, đánh giá sinh viên công bằng.
· Khi đi thực địa lớp sẽ chia ra các nhóm sẽ bốc thăm chuyên đề và lịch làm việc. Một nhóm trong một ngày sẽ thực hiện một chuyên đề. Sau 3 ngày mỗi một nhóm sẽ hoàn thành hết 3 chuyên đề. Địa điểm thực hiện chuyên đề của các nhóm có thể khác nhau.
5. Phương pháp, hình thức kiểm tra, đánh giá kết quả học tậpTổng số điểm mà SV có thể đạt được là: 10 điểm quy ra thang điểm A
· Điểm các chuyên đề sẽ được đánh giá dựa vào bài báo cáo và thuyết trình. Trong đó với
điểm thuyết trình, 50% do GV đánh giá, 50% do các thành viên nhóm khác đánh giá. Các nhóm sẽ phải trả lời các câu hỏi phản biện
· Điểm kỹ năng sẽ được đánh giá thông qua quá trình đi thực địa, làm việc tại PTN, cách tổ chức quản lý nhóm. 60% do GV đánh giá thông qua việc cho điểm cả nhóm và nhóm trưởng, 40% do các cá nhân trong nhóm tự đánh giá
· Thái độ làm việc được đánh giá qua mức độ chuyên cần của SV như đi học đầy đủ, nhiệt tình làm việc ngoài thực địa, có trách nhiệm với đội nhóm, nộp báo cáo đúng hạn.
6. Tài liệu học tập, tham khảoTài liệu Giảng dạy do Bảo tàng Lịch sử Tự nhiên Hoa Kỳ (American Museum of Natural History) (NCEP,
[You must be registered and logged in to see this link.]) biên soạn 2008.